QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Hưng Yên

Đăng ngày 20 - 03 - 2023
100%

 

QUY CHẾ

 Nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Hưng Yên

(Ban hành kèm theo Quyết định sổ /QĐ- VP ngày /02/2023

của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  1. Quy chế này quy định về việc công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cẩu của tổ chức, công dân thuộc phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn cung cấp thông tin của Vàn phòng Đoàn ĐBQH HĐND tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Văn phòng)theo quy định của Luật Tiếp cận thòng tin và Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
  2. Văn phòng trách nhiệm cung cấp thông tin bao gồm thông tin do Đoàn đại biếu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Vàn phòng được tiếp nhận hoặc tạo ra.
  3. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là lãnh đạo Văn phòng, công chức và người lao động các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng; các tô chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi, trách nhiệm của Văn phòng.
  4. Quy chế này không áp dụng đối với việc cung cấp thông tin cho phóng viên, báo chí. Việc cung cấp thông tin cho phóng viên, báo chí thực hiện theo quy định của Luật Báo chí và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cung cấp thông tin

  1. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, thống nhất, thuận lợi cho tổ chức và công dân; đúng trình tự, thù tục theo quy định của pháp luật và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ mật nhà nước. Trong trường hợp phát hiện thông tin đã cung cấp không chính xác hoặc chưa đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bố sung thông tin.
  2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các phòng thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH HĐND tỉnh trong quá trình cung cấp thông tin kịp thời.
  3. Đảm bảo về kinh phí, các điều kiện vật chất khác liên quan đến công tác cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật và điêu kiện thực tê của Văn phòng.

Chuong II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Trách nhiệm của Lãnh đạo Vãn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh

  1. Chánh Vãn phòng Đoàn ĐBQH HĐND tỉnh có trách nhiệm:
  1. Chỉ đạo chung việc tố chức thực hiện cung cấp thông tin của Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và Văn phòng Đoàn ĐBQH HĐND tỉnh theo yêu cầu của công dân, của tổ chức, cơ quan thuộc hệ thống chính trị (sau đây gọi chung là tổ chức); đảm bảo tuân thủ nguyên tẳc cung cấp thông tin, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
  2. Phân công một (01) Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác HĐND, TTDN chủ trì phối hợp với các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách chức cung câp thông tin.
  3. Bổ trí người làm nhiệm vụ cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu; tùy theo khối lượng công việc, số lượng yêu cầu cung cấp thông tin của công dân, tố chức đê bố trí nhân lực phù họp cho việc cung cấp thông tin.
  4. Quyết định từ chối cung cap thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin; quyết định việc gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu.

đ) Chỉ đạo việc đăng tải, cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử của Đoàn ĐBQH HĐND tỉnh; cập nhật thường xuyên Danh mục thông tin Vãn phòng phải công khai, Danh mục thông tin công dân, tổ chức được tiếp cận có điều kiện.

  1. Phó Chánh Vãn phòng được phân công phụ trách tổ chức cung cấp thông tin có trách nhiệm:
  1. Chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho công dân, tổ chức; đề xuất, báo cáo Chánh Vãn phòng các điều kiện bảo đảm thực hiện việc cung cấp thông tin; xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến Chánh Vãn phòng nếu thấy cần thiết về các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 17, điểm e khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 23 điểm d khoản 1 Điều 28 Luật tiếp cận thông tin.
  2. Tổ chức giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân, tổ chức thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình tự, thủ tục quy định; bổ trí lịch tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân, tố chức tại trụ sở quan Văn phòng.
  3. Chỉ đạo việc theo dõi, đôn đổc, kiểm tra việc công khai thông tin bằng hình thức đãng Công báo điện tử, niêm yết, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri,...
  4. Theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cung cấp thông tin của Văn phòng; giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về việc cung cấp thông tin của Văn phòng theo quy định của pháp luật có liên quan.

      đ) Tham mưu Chánh Văn phòng xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu của công dân, tổ chức nhưng không chính xác.

Điều 4. Trách nhiệm của phòng Thông tin - Dân nguyện

  1. Là đẩu mối tống hợp, cung cấp thông tin của Văn phòng; công chức làm đâu mối cung cấp thông tin là lãnh đạo phòng Thông tin - Dân nguyện được phân công xử lý yêu cầu cung cấp thông tin cho công dân, tổ chức và báo cáo Chánh Văn phòng cho ý kiển chỉ đạo.
  2. Chú trì, phổi hợp với các phòng chuyên môn tham mưu tô chức nhận, xử lý và trả kết quả các yêu cầu cung cấp thông tin của công dân, tổ chức; tổ chức quản lý, sao lưu dừ liệu và bảo đảm tính chính xác của thông tin được cung cấp theo yêu cầu của công dân, tổ chức.
  3. Giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân, tố chức thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình tự, thủ tục quy định.
  4. Chú trì, phối hợp với các phòng chuyên môn tham mưu trả lời phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tổ cáo của tổ chức, công dân liên quan đển việc cung cấp thông tin của Văn phòng.
  5. Tham mưu việc lập, cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin; Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin và Danh mục thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận thông tin.
  6. Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan xử lý thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác.
  7. Tham mưu trình Chánh Văn phòng trong việc thực hiện công khai thông tin bằng hình thức đăng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định, thực hiện cung cấp thông tin thông qua việc tiếp công dân tại Trụ sở Tiêp công dân của tỉnh, hoạt động của Người phát ngôn của Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh, tham mưu thực hiện Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên cổng thông tin điện tử của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
  8. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu câu.

Điều 5. Trách nhiệm của các phòng chuyên môn

  1. Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, kiểm tra tính bảo mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính chính xác của thông tin trước khi gửi phòng Thông tin - Dân nguyện.
  2. To chức lưu trữ và chuyển giao thông tin do phòng mình chủ trì tạo ra và gửi về phòng Thông tin - Dân nguyên để cung cấp thông tin theo quy định của Quy chế này.
  3. Phối hợp cung cấp thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực của phòng hoặc tham gia ý kiến đối với việc cung cấp thông tin theo đe nghị của phòng Thông tin - Dân nguyện.
  4. Phối hợp với các phòng chuyên môn trả lời các phản ánh kiến nghị của tố chức, công dân về việc cung cấp thông tin của Văn phòng theo quy định của pháp luật hiện hành.
  5. Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về:
  • Nội dung bài viết, những thông tin, dữ liệu do công chức thuộc phòng mình đưa tin.
  • Việc trả lời tổ chức, công dân theo thẩm quyền về lĩnh vực quản lý của phòng mình.

Chuong III

PHÂN LOẠI, LẬP VÀ CẬP NHẬT DANH MỤC THÔNG TIN

Điều 6. Phân loại thông tin

  1. Thông tin được phân loại như sau:
  1. Thông tin phải được công khai nếu thuộc Khung danh mục thông tin phải được công khai được ban hành kèm theo Quy chế này mà trong văn bản, ho sơ, tài liệu chứa đựng tin, dữ liệu đó không có nội dung thuộc diện công dân được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại điểm b khoản này hoặc nội dung thuộc diện công dân không được tiếp cận theo quy định tại điếm c khoản này.
  2. Thông tin được cung cấp có điều kiện nếu thông tin liên quan đen bí mật đời sống riêng tu, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
  3. Thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận thông tin.
  1. Trong quá trình xây dựng vãn bản, phòng chuyên môn chủ trì tham mưu tạo ra thông tin của Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và Vãn phòng Đoàn ĐBQH HĐND tỉnh có trách nhiệm tham mưu đê chủ thể ban hành vãn bản hoặc tạo ra thông tin quyết định việc phân loại thông tin theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điêu này.

Điều 7. Chuyển giao thông tin

  1. Trường hợp thông tin thuộc diem a và điêm b khoản 1 Điều 6 của Quy chế này, phòng chuyên môn chủ trì tham mưu tạo ra thông tin có trách nhiệm ghi rõ nơi nhận văn bản là phòng Thông tin - Dân nguyện và kết quả phân loại thông tin theo một trong các trường họp: (1) Thông tin phải được công khai (ghi tãt là “đé công khai TT'Ỵ, (2) Thông tin công dân, tổ chức được tiếp cận có điều kiện (ghi tãt là “để cung câp có ĐK”).
  2. Trường hợp thông tin thuộc điểm c khoản 1 Điều 6 của Quy chế này thì phòng chuyên môn chủ trì tham mưu tạo ra thông tin gửi Phiếu xác nhận Ket quả rà soát, kiếm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin (mau sổ /) kèm theo Quy che này đen phòng Thông tin - Dân nguyện chậm nhất 01 ngày làm việc ke từ ngày thông tin được người có tham quyền ký phát hành.

Điều 8. Lập, cập nhật Danh mục thông tin

  1. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin chuyển giao hoặc Phiếu xác nhận thông tin công dân không được tiểp cận, phòng Thông tin - Dân nguyện có trách nhiệm rà soát, kiếm tra, tong hợp và tiến hành lập, cập nhật dự thảo các danh mục thông tin sau đây:
  1. Danh mục thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin gồm các nội dung: tên, số, ký hiệu vãn bản, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng, năm tạo ra thông tin; hình thức, địa chỉ, thời điểm, thời hạn công khai thông tin (nếu có).
  2. Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện theo quy định tại Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin hoặc được cung cấp theo yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin gồm các nội dung: tên, số, ký hiệu văn bàn, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng, năm tạo ra thông tin; điều kiện đê công dân được tiếp cận thông tin (nếu có).
  3. Danh mục thông tin công dân không được tiếp cận theo quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận thông tin gồm các nội dung: Tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng, năm tạo ra thông tin; lý do công dân không được phép tiêp cận thông tin; phòng chủ trì tham mưu tạo ra thông tin.

Trong quá trình rà soát, kiểm tra, tổng hợp, phòng Thông tin - Dân nguyện có thể trao đổi, lấy ý kiến của các phòng chuyên môn có liên quan để đảm bảo việc lập, cập nhật dự thảo các Danh mục theo đúng quy định của Luật Tiếp cận thông tin. Các danh mục thông tin được lập theo các mẫu (mẫu sổ 2 đến mẫu so4) kèm theo Quy chế này.

  1. Phòng Thông tin - Dân nguyên có trách nhiệm trình Chánh Vãn phòng phê duyệt các Danh mục thông tin khi có nội dung thông tin thuộc quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 17, khoản 5 Điêu 19 Luật Tiêp cận thông tin.
  2. Định kỳ hằng tuần, phòng Thông tin - Dân nguyện có trách nhiệm cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai trên Chuyên mục vê tiêp cận thông tin tại Cổng Thông tin điện tử của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.

Chương IV

CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 9. Công khai thông tin trên cống Thông tin điện tử của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh

  1. Các hoạt động về công khai thông tin trên cổng Thông tin điện tử của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 19 Luật Tiếp cận thông tin được thực hiện trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin.
  2. Trường hợp thông tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải tại các Chuyên mục khác trên cống thông tin điện tử thì tại Danh mục thông tin phải được công khai phải kèm theo chỉ dẫn địa chỉ truy cập đê tải thông tin.

Điều 10. Đăng công báo điện tử, niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan

  1. Căn cứ các quy định của pháp luật về việc công khai thông tin băng hình thức đăng Công báo, niêm yết, phòng chủ trì tham mưu tạo ra thông tin thực hiện đăng ký nơi nhận thông tin là Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh và yêu câu niêm yết thông tin.
  2. Phòng Hành chính - To chức - Quản trị có trách nhiệm tô chức thực hiện trình tự, thủ tục công khai thông tin bằng hình thức đăng Công báo điện tử và niêm yết tại trụ sở Cơ quan Vãn phòng; thời hạn đăng Công báo điện tứ, niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Phòng Thông tin - Dân nguyện có trách nhiệm kiêm tra, giám sát việc thực hiện đãng Công báo điện tử, niêm yết thông tin tại trụ sở cơ quan theo quy định.

  1. Đối với những thông tin được công khai bàng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điếm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yểt tại trụ sở Cơ quan Vãn phòng trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.

Điều 11. Công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân

  1. Người được phân công phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện việc công khai thông tin theo quy định.
  2. Người được phân công tiếp công dân thực hiện cung cấp thông tin cho công dân theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.

Điều 12. Xử lý thông tin công khai không chính xác

  1. Trường hợp phát hiện thông tin do Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tạo ra và đã được công khai không chính xác, thông tin do cơ quan khác tạo ra nhưng do Vãn phòng công khai không chính xác thỉ Văn phòng có trách nhiệm kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
  2. Trường hợp phát hiện thông tin do Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì Vãn phòng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
  3. Trường họp tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về thông tin công khai không chính xác, Vãn phòng có trách nhiệm phối họp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra và kịp thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.

Chưong V
CUNG CÁP THÔNG TIN THEO YÊU CÀU

Điều 13. Tiếp nhận Phiếu yêu cầu và sổ theo dõi cung cấp thông tin

  1. Bộ phận Vãn thư-Lưu trữ thuộc Văn phòng có trách nhiệm tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin (theo mẫu sổ Ola hoặc 01 b tại Phụ lục kèm theo Nghị định sổ 13/20Ỉ8/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin) trực tiếp tại cơ quan, qua email công vụ, dịch vụ bưu chính, fax đến Vãn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; lập Phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định (mau số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phu) sau đó chuyến đến phòng Thông tin - Dân nguyện đe tham mưu xử lý. Trường họp thông tin trên Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không cụ thể, rõ ràng, bộ phận Văn thư- Lưu trừ hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bồ sung theo quy định.
  2. Bộ phận Vãn thư-Lưu trừ thuộc Văn phòng cập nhật yêu cầu cung cấp thông tin vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu. sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu có nội dung quy định tại mẫu so 5 kèm theo Quy chế này.

Điều 14. Thông báo về việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin

  1. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin tại Phiểu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, Văn phòng ra thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí tiếp cận thông tin và phương thức, thời hạn thanh toán. Thông báo được gửi tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan hoặc qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
  2. Đôi với thông tin đơn giản, có sằn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ quan mà không mất chi phí tiếp cận thông tin thì Văn phòng không cần ra thông báo về việc cung cấp thông tin.
  3. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin thuộc các trường hợp từ chôi cung câp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin, Văn phòng ra thông báo từ chối cung cấp thông tin bằng văn bản, trong đó có nêu rõ ỉý do.
  4. Thời hạn thông báo về việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

Điều 15. Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp theo yêu cầu

1. Trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp theo các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, thông tin đã từng được cung cấp theo yêu cầu hoặc thông tin đơn giản, có sẵn trong lưu trữ cơ quan thì phòng Thông tin - Dân nguyện có trách nhiệm xem xét các điều kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho người yêu cầu chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ.

2. Trường hợp thông tin không có sẵn theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xét thay cẩn thiết phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng hoặc lãnh đạo Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, phòng Thông tin - Dân nguyện đề nghị phòng chủ trì tham mưu tạo ra thông tin phối hợp giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin.

Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ do phòng Thông tin - Dân nguyện chuyển đến, phòng chủ trì tham mưu tạo ra thông tin có trách nhiệm xem xét, phân loại các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện (nếu có trong hồ sơ, tài liệu) gửi phòng Thông tin - Dân nguyện để tham mưu với lãnh đạo Văn phòng ra thông báo về giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin hoặc gia hạn cung cấp thông tin trong trường họp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết theo yêu cầu cung cấp thông tin (mau so 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định sô Ỉ3/2018/NĐ-CP ngày 23/01/20Ỉ8 của Chỉnh phu).

Điều 16. Cung cấp thông tin theo yêu cầu

  1. Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan, phòng Thông tin - Dân nguyện chủ trì, phối hợp với phòng Hành chính - Tồ chức - Quản trị tham mưu bố trí thiết bị đọc, nghe, xem, ghi chép, sao chép, chụp thông tin tại trụ sở tiếp dân phù họp với hình thức chứa đựng thông tin, hình thức cung cấp thông tin được yêu cầu và đổi tượng tiếp cận thông tin.
  2. Trường hợp cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điêu kiện theo quy định tại khoan 1 Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin. phòng Thông tin - Dân nguyện thực hiện cung cấp thông tin bàng cách thức gửi tập tin đính kèm thư điện tử công vụ của Văn phòng hoặc chỉ dần địa chỉ truy cập đề tài thông tin.
  3. Trường hợp cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo đề nghị của người yêu cầu tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin. Phòng Thông tin - Dân nguyện chù trì, phôi hợp với phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị thực hiện.
  4. Quy trinh cung cấp thông tin theo yêu cầu thực hiện theo Luật Tiếp cận thông tin.

Điều 17. Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác

  1. Trường hợp phát hiện thông tin được cung cấp không chính xác, chậm nhất là 03 ngày làm việc kế từ ngày phát hiện, phòng Thông tin - Dân nguyện chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan tham mưu lãnh đạo Vàn phòng thực hiện đính chính và cung cấp lại thông tin.
  2. Trường hợp nhận được phản ánh, kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp là không chính xác, phòng Thông tin - Dân nguyện chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan kiềm tra tính chính xác của thông tin và trả lời kiển nghị của người yêu cầu; nểu thông tin đã cung cấp không chính xác thì phòng Thông tin - Dân nguyện chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan tham mưu lãnh đạo Văn phòng thực hiện đính chính và cung cấp thông tin đã được đính chính trong thời gian chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của người yêu cầu cung cấp thông tin.

Điều 18. Thu, quản lý chi phí tiếp cận thông tin

  1. Mức thu, cách thức thu chi phí tiếp cận thông tin được thực hiện theo Thông tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế đe in, sao, chụp và gửi thông tin theo khoản 2 Điều 12 Luật Tiếp cận thông tin,
  2. Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị chủ trì tham mưu quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VI

TÓ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Điều khoản áp dụng

Trường họp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đôi, bô sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thi áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

  1. Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ đạo chung trong tổ chức thực hiện cung câp thông tin của Vân phòng cho công dân theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.
  2. Các Phó Chánh Vãn phòng có trách nhiệm giúp Chánh Vàn phòng đôn đôc, kiêm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của các phòng chuyên môn thuộc Vãn phòng theo lĩnh vực được phân công.

Phó Chánh Vãn phòng được phân công phụ trách công tác thông tin-dân nguyện có trách nhiệm chì đạo việc tố chức cung cấp thông tin cho công dân, đề xuất báo cáo Chánh Vãn phòng về điều kiện bảo đảm thực hiện cung cấp thông tin.

Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng phô biển, quán triệt, triển khai nghiêm túc Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, người lao động thuộc phòng; tô chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, của Quy chê này và phân công của lãnh đạo Văn phòng; kịp thời phản ánh nhùng khó khăn, vướng măc trong quá trình tổ chức thực hiện về phòng Thông tin - Dân nguyện để tống hợp, báo cáo lãnh đạo Văn phòng xem xét quyết định./.

Nội dung chi tiết tại Quyết định số 75/QĐ-VP:

Tin mới nhất

Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2023-2025 (02/04/2024 1:25 CH)

Hưng Yên: Xây dựng tuyến đường kết nối di sản văn hóa du lịch phát triển kinh tế dọc sông Hồng(01/04/2024 1:29 CH)

Hưng Yên xây dựng giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí(02/09/2023 1:54 CH)

Lấy ý kiến tham gia về Dự thảo Nghị quyết ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng...(07/06/2023 4:24 CH)

°
225 người đang online